Mô tả Sếu sarus

Khi chim bay, lông mép đen tương phản với đôi cánh xám (Bharatpur, Ấn Độ).

Sếu sarus trưởng thành rất lớn với đôi cánh và cơ thể màu xám; chiếc đầu và phần cổ trên trọc màu đỏ; đỉnh đầu xám; mỏ chim nhọn dài có màu xám lục. Khi bay, chiếc cổ dài được giữ thẳng, không giống chim diệc, cổ gấp lại, ngọn lông cánh màu đen có thể nhìn ra được; đôi chân dài màu hồng của chim sếu kéo lê phía sau chúng. Loài chim này có một mảng lông mình hình tai màu xám, tròng đen màu đỏ cam và chiếc mỏ xám lục. Chim non có mỏ màu nền vàng nhạt, đầu chim nâu xám mọc lông vũ đầy đủ.[6]

Số đo
G. a. antigone[7]
Đường sống mỏ 172–182 mm (6,8–7,2 in)
Cánh 670–685 mm (26–27 in)
625–645 mm (25–25 in)
Đuôi 255–263 mm (10–10 in)
Tụ cốt cổ chân 310–355 mm (12–14 in)
Tổng hợp[8]
Đường sống mỏ 156–187 mm (6,1–7,4 in)
155–169 mm (6,1–6,7 in)
Cánh 514–675 mm (20–27 in)
557–671 mm (22–26 in)
Đuôi 150–200 mm (5,9–7,9 in)
100–200 mm (3,9–7,9 in)
Tụ cốt cổ chân 269–352 mm (11–14 in)
272–350 mm (11–14 in)
Trọng lượng 8,4 kg (19 lb)
Sếu sarus

Lớp da trọc đỏ trên đầu và cổ chim trưởng thành sáng hơn trong mùa sinh sản. Lớp da này thô và bao phủ nhờ nang lông, vùng hẹp xung quanh và phía sau đầu được bao phủ bởi lông vũ cứng màu đen. Cả hai giới không khác nhau về bộ lông chim mặc dù sếu trống trên trung bình lớn hơn sếu mái; sếu sarus trống thuộc quần thể Ấn Độ có thể đạt chiều cao tối đa khoảng 180 cm (5.9 ft) khiến cho chúng trở thành loài chim bay còn tồn tại cao nhất thế giới. Cân nặng cá thể chủng loài chỉ định vào khoảng 6,8–7,8 kg (16 lb), trong khi cá thể phân loài sharpii 5 tuổi trưởng thành đạt trung bình 8,4 kg (18,5 lb). Dọc theo phạm vi phân bố, cân nặng có thể biến thiên từ 5 đến 12 kg (11–26 lbs), chiều cao điển hình từ 115 đến 167 cm (45–69 in) và sải cánh từ 220 đến 250 cm (87–100 in).[8]

Trong khi quần thể phía bắc nặng nhất giữa những loài sếu, cùng với sếu Nhật Bảnsếu yếm thịt, lớn nhất trong phạm vi của chúng, chim từ Australia có xu hướng nhỏ hơn.[9] Tại Australia, sếu sarus có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với sếu brolga khá phổ biến. Sếu brolga có màu đỏ tiếp giáp phần đầu và không mở rộng đến phần cổ.[8] Khối lượng cơ thể sếu sarus tại Australia đo được trung bình khoảng 6,68 kg (14,7 lb) ở chim trống và 5,25 kg (11,6 lb) ở chim mái, với phạm vi cho cả hai giới đạt 5 đến 6,9 kg (11 đến 15 lb). Do đó, sếu sarus tại Australia trung bình đạt khoảng 25% nhẹ hơn so với đồng loại phía bắc và nhẹ vừa vặn trên trung bình hơn so với sếu brolga.[10]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Sếu sarus http://www.business-standard.com/india/news/after-... http://dsal.uchicago.edu/dictionaries/hobsonjobson... http://www.umsl.edu/~ricklefsr/Reprints/R2000.pdf http://digitalcommons.unl.edu/bioscicranes/26 http://digitalcommons.unl.edu/bioscicranes/26/ http://sora.unm.edu/sites/default/files/journals/a... http://sora.unm.edu/sites/default/files/journals/a... http://sora.unm.edu/sites/default/files/journals/a... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/11773245 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15142765